Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định thống nhất giá khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc

18/11/2023  

C ă n cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;   

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH12 ngày 20 tháng 6 năm 2012;   

Căn cứ Luật B o hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi , bổ sung bởi Luật số 46/2014/QH13 ngày 1 3 tháng 6 năm 2014;   

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá được sửa đổi , bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ;   

Căn cứ Nghị định 60/202 1 /NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;   

Căn cứ Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;   

Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 1 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;   

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế;   

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2023 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng gi á , thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.   

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng   

1. Thông tư này quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụn g giá , thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tron g một số trườn g hợp cụ thể.   

2. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thanh toán từ quỹ bảo hiểm y tế thì khung giá và thẩm quyền quy định mức giá thực hiện theo quy định của Luật Giá. Lu t Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn thi hành.   

Điều 2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế   

1. Giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.   

2. Giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.   

3. Giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.   

4. Bổ sung ghi chú của một số dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.   

5. Giá dịch vụ kỹ thuật thực hiện bằng phương pháp vô cảm gây tê chưa bao gồm chi phí thuốc và oxy sử dụng cho dịch vụ theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí thuốc và ox y thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và người bệnh theo thực tế sử dụng và kết quả đấu thầu mua sắm của đơn vị.   

Điều 3. cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế   

Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư này được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương để bảo đảm cho việc khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:   

1. Các chi phí trực tiếp tính trong mức giá dịch vụ khám bệnh:   

a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, văn phòng phẩm , găng tay, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác khám bệnh;   

b) Chi phí về điện; nước; nhiên liệu; xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế ( rắn, lỏng); giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn , chống nhiễm khuẩn trong quá trình khám bệnh:   

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị, mua sắm thay thế các tài sản , công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ cần thiết khác trong quá trình khám bệnh.   

2. Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ ngày giường bệnh:   

a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu; văn phòng phẩm; găng tay sử dụng trong thăm khám, tiêm, truyền, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hàng ngày (kể cả các chi phí để thay băng vết thương hoặc vết mổ đối với người bệnh nội trú, trừ các trường hợp được thanh toán ngoài mức giá dịch vụ ngày giường bệnh quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này ); điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SP O 2 trong quá trình sử dụng máy theo dõi bệnh nhân đối với giường hồi sức cấp cứu, hồi sức tích cực.   

b) Các chi phí quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phục vụ việc chăm sóc và điều trị người bệnh theo yêu cầu chuyên môn.   

c) Riêng chi phí về thuốc , máu toàn phần , chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn, dịch truyền, trang thiết bị y tế (ngoài các vật tư nêu trên); các loại bơm tiêm, kim tiêm, kim lấy thuốc dùng trong tiêm, truyền; bơm cho ăn; dây truyền dịch, ống nối , dây nối bơm tiêm điện, máy truyền dịch dùng trong tiêm, truyền; khí oxy, dây thở oxy, mask thở oxy (trừ các trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng thở máy) chưa tính trong cơ cấu giá dịch vụ ngày giường bệnh, được thanh toán theo thực tế sử dụng cho người bệnh.   

3. Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ kỹ thuật:   

a) Chi phí về quần áo, , khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu , đồ vải; văn phòng phẩm ; thuốc , dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ kỹ thuật;   

b) Các chi phí quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phục vụ cho việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật theo yêu cầu chuyên môn.   

4. Chi phí tiền lương tính trong giá dịch vụ khám bệnh, dịch vụ ngày giường bệnh và dịch vụ kỹ thuật, gồm:   

a) Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;   

b) Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.   

5. Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 4 Điều này không bao gồm các khoản chi theo chế độ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật sau đây:   

a) Chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, trợ cấp và các ưu đãi khác đối với cán bộ, viên chức y tế, lao động hợp đồng và cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;   

b) Phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;   

c) Chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A 1 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Khoa A 1 1 Viện Y học cổ truyền Quân đội ;   

d) Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc.   

6. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo giá dịch vụ quy định tại Thông tư này và chi phí về thuốc, máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn, hóa chất, thiết bị y tế chưa được kết cấu trong giá dịch vụ (được ghi chú cụ thể tại các dịch vụ) theo nguyên tắc thanh toán quy định tại Điều 24 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ.   

7. Chi phí quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, giá của các yếu tố chi phí, mặt bằng chi phí thực tế, hợp lý theo chế độ, chính sách hiện hành, bảo đảm tính trung bình, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu về chất lượng dịch vụ.   

Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và không được sử dụng làm căn cứ để thanh toán đối với từng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể (trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại khoản 6 Điều 5, khoản 16 Điều 6 khoản 8 Điều 7 Thông tư này ).   

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế   

1. Viện có giường bệnh, trung tâm y tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện; trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, được xếp hạng bệnh viện: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng tương đương.   

2. Phòn g khám Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh , thành phố không trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh của bệnh viện hạng II.   

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được phân hạng: phòng khám quân y, phòn g khám quân dân y, bệnh xá quân y, bệnh xá; phòn g khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân: áp dụng mức giá của bệnh viện hạn g IV.   

4. Đối với phòn g khám đa khoa khu vực:   

a) Trườn g hợp được cấp giấy phép hoạt động với hình thức là bệnh viện hoặc thuộc trườn g hợp quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 thán g 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sun g một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi qu n lý nhà nước của Bộ Y tế: áp dụn g mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng IV;   

b) Trườn g hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu , khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú: áp dụng mức g iá dịch vụ khám bệnh, dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện hạng IV. Đối với trường hợp được Sở Y tế quyết định có g iườn g lưu: áp dụn g mức giá dịch vụ ngày giường bệnh bằn g 50% mức giá n g ày giườn g nội khoa loại 3 của bệnh viện hạn g IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 n g à y /n g ười/đợt điều trị. Khôn g thanh toán tiền khám bệnh tron g trườn g hợp đã thanh toán tiền g iườn g lưu.   

5. Trạm y tế xã , phường, thị trấn, trạm y tế cơ quan, đơn vị , tổ chức, trườn g học, trạm y tế kết hợp quân dân y:   

a) Giá dịch vụ khám bệnh: áp dụn g mức giá của trạm y tế xã;   

b) Giá dịch vụ kỹ thuật bằng 70% mức giá dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;   

c) Đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có giườn g lưu: được áp dụng mức giá dịch vụ n g ày g iườn g bệnh bằng 50% mức giá dịch vụ ngày giườn g bệnh nội khoa loại 3 của bệnh viện hạn g IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 n g ày/n g ười/đợt điều trị. Khôn g thanh toán tiền khám bệnh tron g trườn g hợp đã thanh toán tiền giườn g lưu tại trạm y tế tuyến xã.   

6. Nhà hộ sinh: áp dụn g mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạn g IV.   

Đối với g iá dịch vụ n g ày giườn g bệnh: áp dụn g bằng 50% mức giá dịch vụ ngày giường b nh nội khoa loại 3 của bệnh viện hạn g IV.   

7. Trường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưn g có sử dụn g các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì n g ười bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tron g phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.   

Điều 5. Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền khám bệnh trong một số trường hợp cụ thể   

1. T rườn g hợp n g ười bệnh đến khám bệnh tại khoa khám bệnh sau đó được chỉ định vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì việc thanh toán tiền khám b ệnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không đăng khám bệnh tại khoa khám bệnh nhưn g đến khám bệnh và vào điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng theo yêu cầu chuyên môn thì khôn g thanh toán tiền khám bệnh .   

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng, người đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh và khám chuyên khoa tại khoa lâm sàn g thì được tính như khám bệnh tại khoa khám bệnh. Việc tính số lần khám bệnh, mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.   

3. Tron g cùn g một lần đến khám bệnh tại cùn g một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (có thể trong cùn g một n g ày hoặc do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu chuyên môn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong n g ày, ph i tiếp tục khám bệnh tron g ngày tiếp theo), người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 02 chỉ tính 30% mức giá c a 01 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh của người đó không quá 02 lần mức giá của 01 lần khám bệnh.   

4. N g ười bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đã được khám bệnh, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó có biểu hiện bất thường, đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để khám lại ngay tro ng ngày hôm đó và được tiếp tục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 02 trở đi tron g một ngày . Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.   

5. Người bệnh đến khám bệnh tại phòng khám đa khoa khu vực sau đó được chuyển lên khám bệnh tại bệnh viện hoặc trun g tâm y tế tuyến huyện thì lần khám này được coi là một lần khám bệnh mới.   

6. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải điều phối, bố trí nhân lực, số bàn khám bệnh theo yêu cầu để bảo đảm chất lượn g khám bệnh. Đối với các bàn khám khám trên 65 lượt khám/01 ngày : cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán bằng 50% mức giá khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó. Tron g thời gian tối đa 01 quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn còn có bàn khám bệnh trên 65 lượ t/ n g à y thì cơ quan bảo hiểm xã hội không thanh toán tiền khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám bệnh đó.   

Điều 6. Xác định số ngày giường, áp dụng mức giá và thanh toán tiền ngày giường giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh   

1. Xác định số ngày g iường điều trị nội trú để thanh toán tiền g iường bệnh:   

a) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện cộng (+) 1: áp dụn g đối với các trườn g hợp:   

- Người bệnh nặng đan h điều trị nội trú mà tình trạng bệnh chưa thuyên giảm, tử vong hoặc diễn biến nặn g lên nhưn g gia đình xin về hoặc chuyển viện lên tuy ế n trên;   

- N g ười bệnh đã được điều trị tại tuyến trên qua giai đoạn cấp cứu nhưn g vẫn cần tiếp tục điều trị nội trú được chuyển về tuy ến dưới hoặc san g cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;   

b) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện: áp dụn g đối với các trườn g hợp còn lại;   

c) Trường hợp n g ười bệnh vào viện và ra viện trong cùn g một ngày (hoặc vào viện ngày hôm trước, ra n g à y hôm sau) có thời gian điều trị trên 04 giờ đến dưới 24 g iờ thì được tính là 01 ngày điều trị.   

Trườn g hợp n g ười bệnh vào khoa cấp cứu , không qua khoa khám bệnh, có thời gian cấp cứu , điều trị từ 04 giờ trở xuống (kể cả trườn g hợp ra viện, vào viện hoặc chuyển viện, tử vong ) được thanh toán tiền khám bệnh, tiền thuốc, tran g thiết bị y tế và các dịch vụ kỹ thuật, khôn g thanh toán tiền ngày giườn g bệnh hồi sức cấp cứu;   

d) Trườn g hợp n g ười bệnh vào viện và ra viện có thời gian điều trị từ 04 giờ trở xuống thì được thanh toán tiền khám bệnh, tiền thuốc, tran g thiết bị y tế và các dịch vụ kỹ thuật mà n g ười bệnh đã sử dụn g , không được tính tiền ngày giường bệnh điều trị nội trú.   

2. Trườn g hợp trong cùng một ngày người bệnh chuy n 02 khoa thì mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày. Trường hợp trong cùng một ngày n g ười bệnh chuyển từ 03 khoa trở lên thì giá dịch vụ ngày giườn g bệnh hôm đó được tính bằng trung bình cộng tiền n g ày giườn g bệnh tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền ngày g iườn g bệnh cao nhất và tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 g iờ có mức giá tiền ngày giườn g bệnh thấp nhất.   

3. Giá dịch vụ ngày g iườn g bệnh n g oại khoa, bỏng: áp dụn g tối đa khô ng quá 10 ngày sau một lần phẫu thuật. Từ ngày thứ 11 sau phẫu thuật trở đi thì áp dụn g mức giá ngày giườn g nội khoa theo các khoa tươn g ứn g quy định tại mục 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.   

4. Giá dịch vụ ngày giường bệnh được tính cho 01 n g ười/01 g iườn g . Trường hợp cùn g một thời điểm phải nằm ghép 02 người / 0 1 giường thì chỉ được thanh toán 1/2 mức giá dịch vụ ngày giường bệnh tương ứng. Trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ được thanh toán 1/3 mức giá ngày giường bệnh tương ứng.   

5. Giá dịch vụ ngày giường bệnh điều trị Hồi sức tích cực (ICU) chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:   

a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Hồi sức tích cực, khoa hoặc trung tâm chống độc, khoa Hồi sức tích cực - chống độc và các khoa, trung tâm này có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT);   

b) Trường hợp tron g khoa Cấp cứu , khoa Gây mê hồi sức , khoa Nhi, khoa Sơ sinh, khoa Tru y ền nhiễm bố trí khu vực riêng hoặc buồng cấp cứu (có giường bệnh hồi sức tích cực hoặc giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật loại đặc biệt) đáp ứng được yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực quy định tại Quy chế Cấp cứu , Hồi sức tích cực và Chống độc ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT;   

c) Người bệnh nằm tại các giường này với các bệnh lý phải được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế cấp cứu , hồi sức tích cực và chống độc. Các trường hợp còn lại chỉ được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu và các loại giường khác quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.   

6. Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu theo quy định tại dịch vụ số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.   

Ví dụ: khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi , các khoa sơ sinh hoặc chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng .   

7. Bệnh viện hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng nhưng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa cao nhất của bệnh viện nơi thực hiện dịch vụ đó.   

Ví dụ: Tại Bệnh viện A được phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt: Nếu Bệnh viện được xếp hạng III thì được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại 1 của bệnh viện hạng III; nếu Bệnh viện được xếp hạng IV hoặc chưa xếp hạng thì được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giườn g bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại 1 của bệnh viện hạng IV.   

8. Trường hợp một phẫu thuật nhưng được phân loại khác nhau theo các chuyên khoa (trừ chuyên khoa nhi) theo quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2014/TT-BYT): áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường b ệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại phẫu thuật thấp nhất .   

9. Các ph u thuật được Bộ Y tế xếp tương đương với một ph u thuật quy định tại Thông tư này nhưng có phân loại phẫu thuật khác nhau theo từng chuyên khoa tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại của phẫu thuật.   

10. Các phẫu thuật chưa được phân loại phẫu thuật quy định tại Thôn g tư số 50/2014/TT-BYT: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giườn g ngoại khoa loại 4 của hạng bệnh viện tương ứng .   

11. Đối với các bệnh viện y học cổ truyền hạng I trực thuộc Bộ Y tế: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo các khoa tươn g ứn g với các loại giườn g của bệnh viện hạng I , không áp dụng g iá của các bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.   

12. Đối với các khoa thuộc bệnh viện y học cổ truyền (trừ các bệnh viện quy định tại khoản 11 Điều này), bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng:   

a) Giá dịch vụ ngày giường bệnh Hồi sức tích cực (ICU): theo quy định tại khoản 5 Điều này;   

b) Giá dịch vụ ngày giườn g bệnh Hồi sức cấp cứu: theo quy định tại khoản 6 Điều này;   

c) Giá dịch vụ ngày giường bệnh tại các khoa ung thư, nhi: áp dụng giá dịch vụ ngày giườn g bệnh nội khoa loại 1;   

d) Giá dịch vụ n g ày giường bệnh điều trị một trong các bệnh về tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 2;   

đ) Giá dịch vụ ngày giường bệnh tại các khoa còn lại: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3.   

13. Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức các khoa theo hình thức liên chuyên khoa: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa mà người bệnh điều trị tương ứng với hạng bệnh viện. Trường hợp người bệnh điều trị nhiều bệnh cùng lúc thì áp theo mức giá dịch vụ ngày giường bệnh của khoa điều trị bệnh chính của người bệnh.   

14. Chỉ trong trường hợp quá tải, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới được kê thêm giường bệnh ngoài số giường kế hoạch được giao để phục vụ người bệnh và được tổng hợp để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 16 Điều này.   

15. T rường hợp người bệnh nằm trên băng ca, giường gấp : áp dụng mức bằng 50% giá dịch vụ n g ày giường bệnh theo từn g loại chuyên khoa quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.   

16. Việc thanh, quyết toán tiền ngày giường bệnh hàng quý giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:   

a) Xác định số giường thực tế sử dụn g tron g quý (năm) = Tổng số ngày điều trị nội trú trong quý (năm) chia (:) số ngày thực tế tron g quý (năm là 365 ngày), trong đó số ngày điều trị nội trú được quy đổi theo nguyên tắc: giường băng ca, giườn g gấp , giường g hép 02 người: 02 ngày giường quy đổi bằng 01 ngày; giườn g g hép từ 03 n g ười trở lên: 03 ngày giường quy đổi bằng 01 ngày ;   

b) Trườn g hợp cơ sở y tế có số giường thực tế sử dụng trong quý thấp hơn hoặc bằng 120% số g iườn g kế hoạch được giao: thanh toán 100% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định;   

c) Trường hợp cơ sở y tế có số giườn g thực tế sử dụng cao hơn 120% số giường kế hoạch được giao trong năm:   

- Đối với các cơ sở y tế được giao giường kế hoạch trước năm 2015 thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội có thể thốn g nhất cách xác định tỷ lệ sử dụn g giườn g thực tế hàng quý (sau đây gọi tắt là tỷ lệ sử dụn g giườn g bệnh), bằng (=) số giường thực tế sử dụng của quý chia (:) cho số giường thực tế sử dụn g năm 2015 nhân (X) với 100%.   

- Trường hợp tỷ lệ sử dụn g giường thực tế (kể cả theo cách tính nêu trên):   

+ Nhỏ hơn hoặc bằng 130%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 100% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định;   

+ Lớn hơn 130% đến 140%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 97% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định;   

+ Lớn hơn 140% đến 150%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 95% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giườn g bệnh theo quy định;   

+ Lớn hơn 150%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 90% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định.   

d) Trường hợp cơ sở y tế luôn trong tình trạng quá tải do nguyên nhân khách quan (ví dụ do mở rộng địa giới hành chính, số thẻ đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tăng...), Sở Y tế có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét , giao tăng giường bệnh và số lượng vị trí việc làm để bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;   

đ) Trườn g hợp cơ sở y tế đưa công trình, hạn g mục cải tạo, mở rộng, nâng cấp hoặc xây dựng mới vào sử dụn g nhưn g chưa được cấp có thẩm quyền giao tăng giường bệnh thì Sở Y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội thống nhất số giường bệnh tăn g thêm của khu vực này được cộng (+) vào số giườn g kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền gia o trước đó để thực hiện thanh toán theo quy định tại khoản này.   

17. Ngày giường bệnh ngoại khoa sau thực hiện Ph u thuật đục thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco : áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng của loại 3 tươn g ứn g theo hạng bệnh viện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.   

Điều 7. Áp dụng giá và điều kiện, mức thanh toán của một số dịch vụ kỹ thuật đặc thù   

1. Các dịch vụ kỹ thuật được áp dụn g theo thứ tự như sau:   

a) Đối với các dịch vụ kỹ thuật cụ thể đã được quy định mức gi á tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: áp dụng theo mức giá đã được quy định;   

b) Các dịch vụ kỹ thuật chưa được quy định mức giá tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưn g đã được xếp tươn g đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng theo mức giá của dịch vụ được Bộ Y tế xếp tươn g đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện ;   

c) Trườn g hợp có sự trùn g lặp giữa các chuyên khoa khác nhau thì dịch vụ kỹ thuật thực hiện chuyên khoa nào sẽ áp dụn g mức g iá của dịch vụ kỹ thuật ở chuyên khoa đó .   

2. Đối với các dịch vụ kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền (các Bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý, S Y tế đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ thuật (trừ các dịch vụ chăm sóc đã tính trong chi phí ngày giường điều trị , các dịch vụ là một công đoạn đã được tính trong chi phí của dịch vụ khác) nhưng chưa được quy định mức giá; các dịch vụ kỹ thuật đã được chỉ định thực hiện nhưng vì nguyên nhân diễn biến bệnh hoặc thể trạng người bệnh nên không thể tiếp tục thực hiện được kỹ thuật đã chỉ định: thanh toán theo số lượng thực tế các loại thuốc, vật tư đã sử dụng cho người bệnh và giá mua theo quy định của pháp luật.   

3. Trườn g hợp thực hiện nhiều can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật: thanh toán theo giá của phẫu thuật phức tạp nhất, có mức giá cao nhất, các dịch vụ kỹ thuật khác phát sinh n g oài quy trình kỹ thuật của phẫu thuật nêu trên được thanh toán như sau:   

a) Bằng 50% giá của các phẫu thuật phát sinh n ế u kỹ thuật đó vẫn do một kíp ph u thuật thực hiện:   

b) Bằng 80% giá của các phẫu thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác để thực hiện;   

c) Trường hợp thực hiện dịch vụ phát sinh là các thủ thuật thì thanh toán 80% giá của dịch vụ kỹ thuật phát sinh.   

4. Đối với dịch vụ “Thay băng vết thươn g hoặc vết mổ chiều dài 15 cm :   

a) Thanh toán đối với n g ười bệnh điều trị nội trú tron g các trườn g hợp sau: vết thương hoặc vết mổ nhiễm trùng ; vết thươ ng có thấm dịch, máu tron g các tổn thươn g lóc da , hở da diện tích trên 6 cm2; vết thươ ng đã có chèn gạc ; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương hoặc vết mổ; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;   

b) Khôn g áp dụn g đối với thay băn g trong các trườn g hợp sau: phẫu thuật nội soi , thay băn g vết mổ, vết thươn g thông thườn g, thay băn g rốn sinh.   

5. Đối với dịch vụ “Thay băng vết mổ có chiều dài trên 15 cm đến 30 cm ” trong điều trị nội trú chỉ áp dụn g đối với một số trườn g hợp sau:   

a) Vết mổ nhiễm trùng , rò tiêu hóa, rò mật, rò nước tiểu;   

b) Vết mổ sau phẫu thuật nhiễm khuẩn (viêm phúc mạc bụn g hoặc viêm xươn g hoặc áp xe), vết mổ sau phẫu thuật ống tiêu hóa hoặc hệ tiết niệu hoặc đườn g mật hoặc bụn g cổ chướn g ;   

c) Vết mổ sau một phẫu thuật nhưn g phải thực hiện từ hai đườn g mổ trở lên;   

d) Trườn g hợp phẫu thuật mổ lấy thai: được áp dụn g mức g iá này nhưng tối đa không quá 03 lần.   

6. Đối với xét nghiệm hòa hợp miễn dịch nhiệt độ 37°C và có sử dụn g huyết thanh kháng g lobulin ( nghiệm pháp Coombs gián tiếp) trong truyền máu: Thanh toán theo giá của dịch vụ Phản ứng hòa hợp có sử dụng kháng g lobulin người” có số thứ tự 1340 hoặc 1341 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.   

7. Việc thanh, quyết toán một số dịch vụ kỹ thuật như: Chụp X-quang thường , Chụp X-quang số hóa (để chẩn đoán), Chụp CT Scanner đến 32 dãy ( để chẩn đoán, dịch vụ có số thứ tự 42, 43 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này), Siêu âm (dịch vụ có số thứ tự 1 , 2 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) , Chụp cộng hưởng từ (MRI), dịch vụ có số thứ tự 67 , 68 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) hàng quý giữa quan bảo hiểm y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:   

a) Xác định số ca tối đa được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này bằng (=) số ca trung bình theo định mức tính giá chia (:) cho 8, lấy kết quả này nhân (X) với số giờ làm việc thực tế của đơn vị, sau đó nhân (X) số ngày làm việc thực tế trong quý, lấy kết quả này nhân (X) với số máy thực tế hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quý và nhân (X) với 120%;   

b) Định mức tính giá ( số ca/máy/ngày làm việc 8 giờ): dịch vụ siêu âm là 48 ca: chụp X-quang thường, chụp X-quang số hóa là 58 ca; chụp CT Scanner đến 32 dãy là 29 ca; chụp cộng hưởng từ (MRI) là 19 ca;   

c) Trường hợp số ca đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số ca tối đa theo cách tính quy định tại điểm a khoản này: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo số ca thực tế và mức giá quy định tại Thông tư này;   

d) Trường hợp số ca đề nghị thanh toán cao hơn số ca tối đa theo cách tính quy định tại điểm a khoản này: Đối với số ca bằng số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này. Đối với số ca lớn hơn số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá không bao gồm chi phí tiền lương, mức giá thanh toán cụ thể như sau:   

- Dịch vụ Siêu âm ( chẩn đoán): bằng 55% mức giá quy định:   

- Chụp X-quang thường; Chụp X-quang số hóa: bằng 85% mức giá quy định;   

- Dịch vụ Chụp CT Scanner đến 32 dãy: bằng 95% mức giá quy định:   

- Dịch vụ Chụp cộng hưởng từ (MRI): bằng 97% mức giá quy định.   

Ví dụ: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh A có 3 máy X-quang thực tế hoạt động, số giờ làm việc thực tế là 9 giờ (làm thêm 01 giờ/ngày); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh vào thứ 7, quý III/2018 có 92 ngày, số ngày làm việc của quý là 78 ngày;   

Số ca tối đa được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá Chụp X-quang quy định tại Thông tư này là: (58:8) X 9 X 3 X 78 X 120% = 18.322,2 ca.   

Tổng số ca chụp X-quang đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trong quý III /2018 nhỏ hơn hoặc bằng 18.322 ca thì được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này.   

Trường hợp số ca cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán lớn hơn 18.322 ca , giả sử là 20.000 ca , cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán 18.322 ca theo mức giá quy định tại Thông tư này , còn lại 1.678 ca (=20.000 ca - 18.322 ca) quan bảo hiểm xã hội thanh toán với mức giá bằng 85% mức giá quy định tại Thông tư này.   

8. Các quy định tại khoản 8 Điều này, khoản 6 Điều 5 và khoản 16 Điều 6 Thông tư này chỉ áp dụn g để thanh toán g iữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng để tính chi phí đồng chi trả của n g ười bệnh.   

9. Tron g thời g ian xảy ra thiên tai , thảm họa , dịch bệnh: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức giá và số lượn g dịch vụ thực tế, không áp dụng quy định thanh toán tại khoản 8 Điều này, khoản 6 Điều 5 và khoản 16 Điều 6 Thông tư này .   

10. Các dịch vụ kỹ thuật chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người lớn hoặc các dịch vụ kỹ thuật thực hiện cho bệnh nhi nhưng trùng tên với người lớn nhưn g chưa quy định cụ thể mức giá: được áp dụng mức giá dịch vụ kỹ thuật theo danh mục tại Thông tư này và các quyết định tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện. Các dịch vụ kỹ thuật chỉ có tên tại chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người bệnh trên 16 tuổi : áp dụng mức giá dịch vụ kỹ thuật như đối với mức giá đã được quy định tại chuyên khoa nhi.   

Điều 8. Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các chi phí chưa tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh   

1. Các Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, báo cáo với Bộ Tài chính; Sở Y tế các tỉnh , thành phố trực thuộc Trun g ươn g tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục bảo đảm ngân sách theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành về nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với:   

a) Các khoản chi theo chế độ quy định tại các văn bản nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này ;   

b) Ngân sách nhà nước bảo đảm để thực hiện cải cách chính sách tiền lươn g theo các quy định của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ tran g.   

2. Trường hợp nguồn thu của đơn vị không bảo đảm hoạt động thườn g xuyên, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đ m một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thườn g xuyên: đơn vị tiếp tục được ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi thường xuyên còn thiếu để bảo đảm chế độ cho người lao động và hoạt động bình thường của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.   

Điều 9. Tổ chức thực hiện   

1. Trách nhiệm của Bộ Y tế:   

a) Vụ Kế hoạch Tài chính làm đầu mối thống nhất với các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi bổ sung các yếu tố hình thành giá theo lộ trình, nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc chi phí của các yếu tố hình thành giá thay đổi; làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;   

b) Cục Quản lý khám bệnh, chữa bệnh làm đầu mối, phối hợp với đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ; tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động chuyên môn liên quan đến việc chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú và các hoạt động chuyên môn khác;   

c) Vụ Bảo hiểm y tế làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát hoặc chỉ đạo Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế của các bộ, ngành tổ chức việc kiểm tra, giám sát các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quy định của Thông tư này;   

d) Thanh tra Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế các bộ, ngành tổ chức việc thanh tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quy định của Thông tư này.   

2. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam:   

a) Tổ chức thực hiện Thông tư này, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các cấp thực hiện thanh toán kịp thời, theo các quy định hiện hành và Thông tư này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện các mức giá chưa phù hợp, có văn bản đề nghị Bộ Y tế để xem xét, điều chỉnh;   

b) Định kỳ (01 tháng, 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng) thông báo cho Bộ Y tế và chỉ đạo bảo hiểm hội các cấp thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế các bộ, ngành về những trường hợp sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư quá mức cần thiết, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú chưa đúng quy định.   

3. Trách nhiệm của Sở Y tế:   

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;   

b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ;   

c) Báo cáo cấp có thẩm quyền giao giường bệnh, quyết định số lượng người làm việc cho các cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý để các cơ sở y tế có đủ giường bệnh, nhân lực đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân.   

4. Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:   

a) Phải sử dụng số kinh phí tương đương với chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, ngày giường điều trị (bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II tương đương với 5% mức giá, bệnh viện hạng III, hạng IV, chưa phân hạng tương đương với 3% mức giá) để sửa chữa , nâng cấp, mở rộng khu vực khám bệnh, các khoa điều trị; mua bổ sung, thay thế: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy , điều hòa nhiệt độ, quạt, đèn sưởi, quạt sưởi, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa khoa, chuyên khoa; chăn, ga, gối , đệm, chiếu và các hàng hóa, vật tư khác để bảo đảm điều kiện chuyên môn, vệ sinh, an toàn người bệnh và nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh;   

b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc , vật tư theo đúng quy định;   

c) Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, phương án giá, đề xuất mức giá và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp để gửi Bộ Y tế xem xét, quy định mức giá đối với các trường hợp sau đây:   

- Dịch vụ kỹ thuật mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh ;   

- Dịch vụ kỹ thuật chưa được Bộ Y tế quy định mức giá (bao gồm cả dịch vụ đã được Bộ Y tế cho phép thực hiện nhưng chưa được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện).   

Điều 10. Điều khoản tham chiếu   

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản đã thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.   

Điều 11. Điều khoản thi hành   

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.   

2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:   

a) Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng , thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp;   

b) Thông tư số 13/2019 TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng , thanh toán chi phí khám bệnh , chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.   

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp   

1. Đối với người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực: tiếp tục được áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của cấp có thẩm qu y ền trước thời điểm thực hiện mức giá theo quy định tại Thông tư này cho đến khi ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú.   

2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện thanh toán hồi tố đối với các trường hợp hai bên đã thực hiện rà soát và thống nhất số liệu thanh quyết toán của các dịch vụ tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực.   

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.   

 

 

Lượt xem : 1890


  • quixote
  • quixote